I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
– Mối quan hệ giữa tích và các thừa số trong phép nhân.
– Cách tìm một thừa số chưa biết trong một tích.
II. CÁC DẠNG TOÁN
Dạng 1: Thực hiện các phép tính nhân, chia.
– Em nhớ lại kiến thức về bảng nhân từ \(1\) đến \(5\) và bảng chia \(2;3\)
Dạng 2: Tìm thừa số chưa biết.
Muốn tìm một thừa số ta lấy tích chia cho thừa số kia.
Ví dụ: \(\begin{array}{l}x \times &3 = 15\\&x= 15:3\\&x= \,\,\,\,\,\,5\end{array}\)
Dạng 3: Toán đố.
– Đọc và phân tích bài toán: Đề bài cho thông tin về giá trị của nhiều nhóm, giá trị của mỗi nhóm, yêu cầu tìm số nhóm bằng nhau đó.
– Tìm cách giải của bài toán: Muốn tìm số nhóm, em lấy giá trị nhiều nhóm đã cho chia cho giá trị của mỗi nhóm.
– Trình bày lời giải.
– Kiểm tra lại lời giải và đáp án của bài toán.
Ví dụ: Có \(18\) bạn học sinh được xếp vào các bàn, mỗi bàn có \(2\) học sinh. Hỏi xếp được tất cả bao nhiêu bàn như thế ?
1) Phân tích:
– Giá trị của nhiều bàn (giá trị của nhiều nhóm) là \(18\)
– Giá trị của mỗi bàn (giá trị của mỗi nhóm) là \(2\)
– Yêu cầu tìm số bàn ( tìm số nhóm)
2) Cách giải:
Muốn tìm số bàn cần lấy số học sinh ban đầu chia cho số học sinh của mỗi bàn.
3) Trình bày lời giải:
\(18\) bạn học sinh xếp được tất cả số bàn là: \(18:2 = 9\) (bàn)
Đáp số: \(9\) bàn.
4) Kiểm tra lời giải:
Ta thấy \(9 \times 2 = 18\) nên nếu mỗi bàn có \(2\) học sinh, \(9\) bàn như vậy có \(18\) học sinh, đúng với đề bài đã cho nên đáp án em tìm được là đúng.